Trên thực tế, người lái xe phải luôn di chuyển, có khả năng và sự nhanh nhẹn để đối phó với các tình huống bất ngờ trên đường. Nếu bạn không đủ sức khỏe và các yếu tố cần thiết thì có thể gây nguy hiểm khi lái xe. Ví dụ những trường hợp không đủ điều kiện để được cấp phép như người không đủ thị lực, không đủ tay chân, có bệnh lý thần kinh nghiêm trọng,...
Trên thực tế, người lái xe phải luôn di chuyển, có khả năng và sự nhanh nhẹn để đối phó với các tình huống bất ngờ trên đường. Nếu bạn không đủ sức khỏe và các yếu tố cần thiết thì có thể gây nguy hiểm khi lái xe. Ví dụ những trường hợp không đủ điều kiện để được cấp phép như người không đủ thị lực, không đủ tay chân, có bệnh lý thần kinh nghiêm trọng,...
Đây là thủ tục bắt buộc đảm bảo bạn đủ sức khỏe lái xe an toàn theo qui định của Pháp luật Việt Nam và được nêu chi tiết trong thông tư liên tịch số 24/2025/TTLT-BYT-BGTVT. Trước khi bạn thi bằng lái xe các hạng thì phải đến cơ sơ y tế được cấp phép để thực hiện khám sức khỏe này.
Bạn đến cơ sở y tế được cấp phép đăng ký khám và khám theo mẫu khám được qui định. Những danh mục khám sức khỏe lái xe theo qui định như sau:
Khám mắt + đo mù màu + đo thị lực + đo thị trường
Xét nghiệm nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở
Xét nghiệm các chất ma túy:– Morphin/Heroin– Amphetamin– Methamphetamin– Marijuana (cần sa)
Sau khi hoàn tất các danh mục khám, cơ sở y tế sẽ kết luận tình trạng sức khỏe của bạn vào mẫu khám, cuối cùng kết luận bạn đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B1, B2,..
Một số trường hợp không đủ điều kiện sức khỏe lái xe được qui định theo phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT
BẢNG TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE
(Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng)
(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1)
(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)
(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)
Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.
Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.
Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).
Liệt vận động từ hai chi trở lên.
Liệt vận động từ hai chi trở lên.
Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.
Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
– Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
– Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
– Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
– Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop.
– Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
– Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.
Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.
Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).
– Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);
– Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
Các bệnh viêm tắc mạch (động – tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.
Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
Sau can thiệp tái thông mạch vành.
Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA).
Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA)
Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).
Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).
Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
Khớp giả ở một vị các xương lớn.
Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.
SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN
– Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
– Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
– Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
– Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
– Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.
Ngoài điều kiện đủ sức khỏe khi đăng ký thi bằng lái xe thì bạn cần các điều kiện khác nữa như sau:
Theo thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVTquy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô thì việc khám sức khỏe lái xe là thủ tục bắt buộc trước khi bạn muốn học lái xe ô tô và thi bằng lái các hạng. Người khám chọn cơ sở y tế được cấp phép theo đúng qui định để chứng nhận đủ sức khỏe lái xe. Vậy quy định về khám sức khỏe thi bằng B1, bằng B2 như thế nào? Những lưu ý khi thực hiện khám sức khỏe lái xe?
Kiểm tra sức khỏe lái xe bao gồm nhiều hạng mục nhưng khá cơ bản để đánh giá sức khỏe chung của người đăng ký lái xe có đảm bảo lái xe an toàn hay không. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Trong mẫu giấy khám sức khỏe bạn cũng phải lưu ý những điều sau:
Việc sử dụng ảnh trong quá trình khám sức khỏe và đăng ký thi bằng lái xe là không đeo kính, tóc không che tai, không che lông mày và áo phải cài cúc. Các thông tin trên giấy đăng ký lái xe và thông tin khám sức khỏe phải giống nhau.
Mẫu giấy khám sức khỏe lái xe ô tô hạng B2 phải sử dụng đúng mẫu do Sở Giao thông vận tải quy định. Ngoài ra, bạn cần phải khám tại các bệnh viện y tế có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để tránh trường hợp hồ sơ không hợp lệ tránh mất thời gian khám bệnh và chuẩn bị.
Nhìn chung, yêu cầu về sức khỏe để thi bằng lái xe không quá khắt khe. Nếu sức khỏe bình thường thì không cần quá lo lắng khi đi khám, quan trọng là bạn phải chuẩn bị đầy đủ và đúng hồ sơ. Hiện nay các trung tâm học lái xe cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm khám sức khỏe tại trung tâm liên kết giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Ngoài ra kết quả khám sức khỏe bằng lái xe có thời hạn cụ thể là bạn không nên đi khám sớm để tránh hết hạn hoặc bảo lưu thi trong thời gian dài, bạn phải đi khám sức khỏe thêm lần nữa.