Theo một số liệu thống kê tạm thời về Tổng thu nhập quốc dân trong năm 2021 do Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) cho biết vào ngày 3/3/2022, Tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người đạt 35.168 USD vào năm 2021, tăng 10,3% so với năm 2020. (Ảnh: Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc)
Theo một số liệu thống kê tạm thời về Tổng thu nhập quốc dân trong năm 2021 do Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) cho biết vào ngày 3/3/2022, Tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người đạt 35.168 USD vào năm 2021, tăng 10,3% so với năm 2020. (Ảnh: Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc)
Cách tính GNI (tổng thu nhập quốc dân)
Theo trang thông tin của tổng cụ thống kê có 2 phương pháp tính GNI (tổng thu nhập quốc dân). Cụ thể:
GNI = GDP + chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra + chênh lệch giữa thu nhập sở hữu được nhận từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.
- Lượng chênh lệch giữa mức lương giữa lượng nhận vào với lượng gửi ra được tính bằng phần còn lại giữa các khoản thu nhập: về tiền lương, tiền công lao động, các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho các công nhân và người lao động Việt Nam thường trú tại nước ngoài nhận được từ các đơn vị, tổ chức dân cư sản xuất ở nước ngoài – (trừ đi) phần chi: về thù lao lao động của các đơn vị, tổ chức dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho các công nhân và người lao động nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu được nhận từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài: chính là phần còn lại của thu nhập sở hữu do các đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam được nhận từ nước ngoài – (trừ đi) thu nhập sở hữu của các đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam.
- Thu nhập hoặc chi trả sở hữu gồm các khoản sau:
Theo giá so sánh, GNI (tổng thu nhập quốc dân) được tính bằng công tức sau:
Theo giá so sánh thu nhập quốc gia (GNI) = Thu nhập quốc gia (GNI) theo giá hiện hành năm báo cáo/Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm giá gốc so sánh.
Sau khi hiểu rõ GNI và GDP là gì, bạn sẽ hiểu được giữa chúng có sự khác nhau về khái niệm, tuy nhiên khi quan sát 1 cách kỹ càng thì giữa 2 chỉ số này có các mối quan hệ vô cùng thân thiết.
GDP (tổng sản phẩm quốc nội) là 1 chỉ số giúp đo lường tổng giá trị của những loại hàng hóa và dịch vụ của một đất nước trong khoảng thời gian nhất định, thường 1 quý hoặc 1 năm.
Khi nhìn vào công thức tính GNI thì bạn có thể nhìn thấy chỉ sô GNI được tính dựa theo chỉ số GDP, nói cách khác thì 2 chỉ số này có mối qua hệ vô cùng mật thiết. các quốc gia có vốn đầu tư ra nước ngoài nhiều thì GNI sẽ lớn hơn GDP và ngược lại.
Sự thay đổi của GNI Việt Nam trong những năm qua
Theo như kết quả báo cáo thì đã có những sự chuyển biến tích cực về GNI của Việt Nam trong những năm qua. Con số này đã cho thấy được sự nỗ lực của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và Nhà nước trong việc thực hiện những chính sách phát triển kinh tế.
Kết quả từ năm 2011 đến năm 2019 đã chỉ ra rằng, GNI Việt Nam đã có dấu hiệu tăng đều qua các năm. Từ 1.250 đến 2.590 USD. Tất nhiên, so với các nước khác trong khu vực và các Châu lục thì con số này không phải là lớn. Nhưng GNI lại phản ánh được phần nào những chính sách, đường lối mà Nhà nước ta đang đi là một sự đúng đắn. Sự dịch chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đã có các dấu hiệu quả rõ rệt và những bước đầu cho thấy thành công.
GNI sẽ là 1 chỉ số kinh tế quan trọng, từ trước kia tới hiện nay và cho đến cả sau này. GNI phản ánh 1 cách chính xác về sự đi lên của một quốc gia. Sau các giai đoạn, cải cách thì liệu rằng quốc gia ấy có đang đi đúng đường và cuộc sống của người dân có được cải thiện tốt hơn hay không. Đó là lý do vì sao lại nói rằng GNI thực sự quan trọng để làm chỉ số kinh tế và so sánh giữa các quốc gia trong khu vực hoặc vùng lãnh thổ.
Ở mỗi nước, những đối tượng sau sẽ là những yếu tố đóng góp cho tổng thu nhập quốc dân:
Người dân hoạt động ở tính chất quy mô nhỏ: tiến hành các hoạt động kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ và chủ yếu ở thị trường trong nước. Ngoài ra, họ còn tiến hành các hoạt động ở thị trường nước ngoài. Qua đây, hình thành nên sự chênh lệch giá trị tiền có được để góp vào thông số GNI.
Doanh nghiệp: các doanh nghiệp mang quy mô lớn sẽ có lợi nhuận cao hơn khi tiến hành những hoạt động khai thác đầu tư hay kinh doanh ở thị trường nước ngoài. Còn những doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ đánh mạnh phát triển ở thị trường trong nước.
Chỉ số GNI gồm: Tổng đầu tư của người dân, chỉ tiêu cá nhân, chi phí tiêu dùng của chính phủ và thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài,…Người ta hay sử dụng GNI để thay thế cho GDP nhằm đo lường cũng như theo dõi sự thịnh vượng của một nền kinh tế. Từ đó, tạo nên các giá trị thu nhập toàn diện hơn.
Nói một cách dễ hiểu nhất thì chỉ số GNI sẽ bao gồm tất cả những giá trị tạo ra thu nhập ở nhiều thị trường và không riêng gì thị trường trong nước.
GNI là một chỉ tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng dùng để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia. Mong rằng, thông qua bài viết trên mọi người có thể hiểu hơn GNI là gì? Giữa GNI và GDP chỉ số phát triển nào quan trọng hơn? Từ đó, hiểu rõ hơn tầm quan trọng của GNI và GDP khi đánh giá hiệu quả phát triển của các quốc gia.
Tính GNI theo giá hiện hành giúp xác định tổng thu nhập quốc gia đã đạt được trong năm nhằm phản ánh mức độ giàu có, thịnh vượng của một quốc gia.
Lượng chênh lệch (Thuần) giữa thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài: Phần còn lại giữa các khoản thu nhập là tiền lương và tiền công lao động (Bằng tiền hoặc hiện vật) và các khoản thu nhập khác có tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động người Việt Nam thường trú tại nước ngoài nhận được từ những tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất ở nước ngoài (Không thường trú) - (Trừ cho) Phần cho ra cho thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất có thường trú ở Việt nam chi trả cho công nhân và người lao động người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
Lượng chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu phải trả cho nước ngoài: Phần còn lại của thu nhập sở hữu do các đơn vị và dân cư có thường trú tại Việt Nam nhận được từ nước ngoài (Đơn vị và dân cư ko thường trú) - (Trừ cho) Thu nhập sở hữu của các đơn vị và dân cư không có thường trú ở Việt Nam.
Lưu ý: Thu nhập hoặc chi trả sở hữu sẽ bao gồm các khoản:
Thu nhập hay chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài.
Thu nhập hay chi trả lợi tức đầu tư vào những loại giấy tờ có giá như: Cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và các công cụ tài chính khác.
Thu nhập hay chi trả lợi tức về việc cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản sáng chế, nhãn mác, quyền về khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, vùng trời, vùng biển,...
Tính GNI theo giá so sánh về cơ bản là so sánh tổng thu nhập thực tế của quốc gia giữa hai năm khác nhau nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá về các lợi thế hay thách thức trong hoạt động kinh tế đã đạt được và giúp xây dựng chiến lược phát triển kinh tế bền vững, phát triển trong tương lai.
Số liệu về GNI được công bố hằng năm.
Chỉ số giảm phát GDP (tGDP Deflator) là chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP) được tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất ở trong nước.
Công thức tổng quát: Chỉ số giảm phát GDP = 100 x GDP danh nghĩa / GDP thực tế
GNI va GDP thoạt nhìn có vẻ khá giống nhau về mục đích sử dụng nhưng chúng lại có sự khác nhau về khái niệm và có một mối quan hệ mật thiết. Vậy điểm khác nhau giữa GDP và GNI là gì?
GNI là một chỉ số thể hiện tổng thu nhập của một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (Thông thường là 1 năm) bao gồm cả những thu nhập trong nước và nước ngoài. Đây được xem là một chỉ tiêu đo lường thực lực trong việc phát triển kinh tế của quốc gia.
GDP là chỉ số thể hiện tổng sản phẩm quốc nội (Sản phẩm trong nước) của các hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định (Thông thường là 1 năm hoặc 1 quý).
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) theo so sánh = Tổng thu nhập quốc gia (GNI) theo giá hiện hành của năm báo cáo / (Chia cho) Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc được so sánh.
Công thức tính GNI được lập nên dựa trên chỉ số GDP. Theo đó, nếu những nước có vốn đầu tư nước ngoài nhiều hơn, GNI của những nước đó sẽ cao hơn GDP và ngược lại
Giá trị tổng sản phầm quốc nội (GDP) = Giá trị sản xuất sản phẩm – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu
GDP chỉ dùng để tính tổng sản lượng trong nước.
Theo Th.S Võ Đình Trí, giảng viên của trường Đại học Kinh tế TP.HCM và trường IPAG Business School Paris, GNI và GDP là hai chỉ số rất quan trọng được dùng để so sánh và xếp loại giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, Chúng có sự khác biệt nhỏ là: GDP tập trung chủ yếu vào sự tăng trưởng, quy mô trong kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh và sản xuất nhằm tạo ra giá trị gia tăng, trong khi đó, GNI chú trọng đến sự thịnh vượng nhiều hơn.
Đối với một quốc gia có nền kinh tế đóng cửa, hai chỉ số GNI và GDP sẽ là một và không có sự khác biệt. Vì vậy, để có sự khác nhau giữa hai chỉ số GNI và GDP, cần có:
Dòng chuyển thu nhập từ nguồn lãi suất, lợi nhuận và lợi tức cổ phần của các quốc gia.
Dòng chu chuyển về tiền lương của người lao động không có thường trú giữa các quốc gia.
Trên đây là bài viết GNI là gì? và GNI khác GDP thế nào? Chúng tôi hy vọng bài viết có thể cung cấp cho bạn nhiều thông tin bổ ích về GNI và cách phân biệt hai chỉ số GNI và GDP một cách chuẩn xác và đơn giản. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.